
Trả lời:
1. Hoàn cảnh thành lập vương triều Lý
- 1005, Lê Hoàn mất, Lê Long Đĩnh nối ngôi nhưng khồn đủ năng lực và uy tín trị nước. Sau khi Lê Long Đĩnh chết (1009), triều thần do Đào Cam Mộc khởi xướng đã suy tôn Lý Công Uẩn lên làm vua, chấm dứt nhà Tiền Lê và lập ra nhà Lý.
- 1010, Lý Công Uẩn lấy niên hiệu là Thuận Thiên, quyết định dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long.
2. Đặc điểm chính trị và kinh tế của nhà nước phong kiến Đại Việt dưới vương triều Lý
- Chính trị
- 1005, Lê Hoàn mất, Lê Long Đĩnh nối ngôi nhưng khồn đủ năng lực và uy tín trị nước. Sau khi Lê Long Đĩnh chết (1009), triều thần do Đào Cam Mộc khởi xướng đã suy tôn Lý Công Uẩn lên làm vua, chấm dứt nhà Tiền Lê và lập ra nhà Lý.
- 1010, Lý Công Uẩn lấy niên hiệu là Thuận Thiên, quyết định dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long.
2. Đặc điểm chính trị và kinh tế của nhà nước phong kiến Đại Việt dưới vương triều Lý
- Chính trị
Các vua Lý xây dựng 1 bộ máy chính quyền tập trung theo mô hình nhà Tống bên Trung Quốc nhưng trên thực tế chức năng của nó lại đơn giản hơn nhiều:
+ Chính quyền thời Lý là chính quyền sung Phật và thần dân. Nhiều nhà vua và quý tộc đã theo đạo Phật, đề cao tư tưởng từ bi bác ái. Xây dựng nhiều chùa.
+ Bộ máy nhà nước: Vua -> quan đại thần -> 24 lộ, phủ -> huyện, châu -> giáp -> hương, xã
+ Triều đình đặt hế thống quan chức theo 9 phẩm, lựa chọn chủ yếu theo 3 hình thức: nhiệm tử, tuyển cử và khoa cử
+ Quân đội: chia làm 2 bộ phận quân bảo vệ kinh thành và quân địa phương, ngoài ra còn có quân bộ và quân thủy; thi thành chính sách “ngụ binh ư nông”
+ Luật pháp: 1042 ra bộ luật thành văn đầu tiên ở Việt Nam “Bộ luật hình thư” gồm 3 quyển -> quyền lực nhà vua ngày càng tập quyền, quân chủ chuyên chế.
+ Ngoại giao: Đối với các dân tộc thiểu số thì phong chức tước cho tù trưởng, đem con vua gả cho tù trưởng, ban bổng lộc; Đối với TQ thì cống nạp hàng năm, chính sách mềm dẻo trên cơ sở độc lập; Đối với Chăm pa thì tương đối hữu nghị
- Kinh tế
+ Ruộng đất và nông nghiêp:
* Trên danh nghĩa đất đai thuộc về nhà vua nhưng thực tế triều đình chỉ trực tiếp quản lý 1 bộ phận ban cấp cho quý tộc, quan lại, còn lại là ruộng đất các làng xã.
* Ruộng quốc khố và đồn điền do nhà nước huy động các tù khổ sai, nô tì và các tù binh cày cấy, hoa lợi sung vào kho nhà nước.
* Ruộng chùa do các nhà sư quản lý là một loại ruộng khá quan trọng thời Lý.
* Trong các làng xã có ruộng công và ruộng tư, người cày ruộng công phải nộp to cho nhà nước
* Triều đình nhà Lý đã thi hành nhiều chính sách trọng nông, khuyến nông, thi hành chính sách ngụ binh ư nông, cấm trộm trâu, giết trâu để bảo vệ sức kéo -> sản xuất nông nghệp được ổn định và phát triển, nhiều năm mùa màn bội thu.
+ Thủ công nghiệp và thương nghiệp
* Thời Lý có 2 bộ phận là tcn nhà nước và tcn dân gian
* Dệt là nghề thủ công truyền thống phổ biến
* Nghề đúc đồng nổi tiếng với các tác phẩm lớn mang tính chất phật giáo (An nam tứ khí)
* Gốm là nghề thủ công phổ biến với nhiều loại hạng như đất nung, sành, sứ, men ngọc..
* Do xây dựng nhiều chùa nên các nghề mộc, chạm khắc, sơn thếp cũng được đấy mạnh.
* Nội thương và ngoại thương khá phát triển, thái độ khá thoáng với nền kinh tế hàng hóa, cho đúc tiền đồng để lưu thông
* Mạng lưới chợ có mặt ở cả làng xã và phố phường, nổi tiếng như chợ Hoàng Hoa, Bạch Mã…
* Ngoại thương thời lý khá phồn thịnh và tự do, buôn bán với Chăm pa, chợ biên giới Việt-Trung, buôn bán bằng đường biển với TQ và các nước Đông Nam Á
+ Chính quyền thời Lý là chính quyền sung Phật và thần dân. Nhiều nhà vua và quý tộc đã theo đạo Phật, đề cao tư tưởng từ bi bác ái. Xây dựng nhiều chùa.
+ Bộ máy nhà nước: Vua -> quan đại thần -> 24 lộ, phủ -> huyện, châu -> giáp -> hương, xã
+ Triều đình đặt hế thống quan chức theo 9 phẩm, lựa chọn chủ yếu theo 3 hình thức: nhiệm tử, tuyển cử và khoa cử
+ Quân đội: chia làm 2 bộ phận quân bảo vệ kinh thành và quân địa phương, ngoài ra còn có quân bộ và quân thủy; thi thành chính sách “ngụ binh ư nông”
+ Luật pháp: 1042 ra bộ luật thành văn đầu tiên ở Việt Nam “Bộ luật hình thư” gồm 3 quyển -> quyền lực nhà vua ngày càng tập quyền, quân chủ chuyên chế.
+ Ngoại giao: Đối với các dân tộc thiểu số thì phong chức tước cho tù trưởng, đem con vua gả cho tù trưởng, ban bổng lộc; Đối với TQ thì cống nạp hàng năm, chính sách mềm dẻo trên cơ sở độc lập; Đối với Chăm pa thì tương đối hữu nghị
- Kinh tế
+ Ruộng đất và nông nghiêp:
* Trên danh nghĩa đất đai thuộc về nhà vua nhưng thực tế triều đình chỉ trực tiếp quản lý 1 bộ phận ban cấp cho quý tộc, quan lại, còn lại là ruộng đất các làng xã.
* Ruộng quốc khố và đồn điền do nhà nước huy động các tù khổ sai, nô tì và các tù binh cày cấy, hoa lợi sung vào kho nhà nước.
* Ruộng chùa do các nhà sư quản lý là một loại ruộng khá quan trọng thời Lý.
* Trong các làng xã có ruộng công và ruộng tư, người cày ruộng công phải nộp to cho nhà nước
* Triều đình nhà Lý đã thi hành nhiều chính sách trọng nông, khuyến nông, thi hành chính sách ngụ binh ư nông, cấm trộm trâu, giết trâu để bảo vệ sức kéo -> sản xuất nông nghệp được ổn định và phát triển, nhiều năm mùa màn bội thu.
+ Thủ công nghiệp và thương nghiệp
* Thời Lý có 2 bộ phận là tcn nhà nước và tcn dân gian
* Dệt là nghề thủ công truyền thống phổ biến
* Nghề đúc đồng nổi tiếng với các tác phẩm lớn mang tính chất phật giáo (An nam tứ khí)
* Gốm là nghề thủ công phổ biến với nhiều loại hạng như đất nung, sành, sứ, men ngọc..
* Do xây dựng nhiều chùa nên các nghề mộc, chạm khắc, sơn thếp cũng được đấy mạnh.
* Nội thương và ngoại thương khá phát triển, thái độ khá thoáng với nền kinh tế hàng hóa, cho đúc tiền đồng để lưu thông
* Mạng lưới chợ có mặt ở cả làng xã và phố phường, nổi tiếng như chợ Hoàng Hoa, Bạch Mã…
* Ngoại thương thời lý khá phồn thịnh và tự do, buôn bán với Chăm pa, chợ biên giới Việt-Trung, buôn bán bằng đường biển với TQ và các nước Đông Nam Á
REACTION
Đăng nhận xét